Nhồi máu phổi là gì? Các công bố khoa học về Nhồi máu phổi

Nhồi máu phổi là tình trạng nguy hiểm xảy ra khi động mạch phổi bị tắc nghẽn, thường do cục máu đông từ tĩnh mạch sâu di chuyển lên phổi. Nguyên nhân chính là huyết khối tĩnh mạch sâu và các yếu tố như bất động, phẫu thuật, ung thư. Triệu chứng bao gồm khó thở, đau ngực, ho ra máu. Chẩn đoán nhồi máu phổi thường nhờ CT, siêu âm tĩnh mạch, quét thông khí-phổi, xét nghiệm máu. Điều trị hướng đến ngăn cục máu đông phát triển, phòng ngừa tái phát với thuốc chống đông, thuốc tan huyết khối, hoặc phẫu thuật. Phòng ngừa bằng vận động thường xuyên, dùng thuốc theo chỉ định, và duy trì lối sống lành mạnh.

Nhồi Máu Phổi: Định Nghĩa và Tìm Hiểu

Nhồi máu phổi, còn được gọi là thuyên tắc phổi, là một tình trạng y khoa nguy hiểm xảy ra khi một trong các động mạch trong phổi bị tắc nghẽn. Thông thường, nguyên nhân chính gây ra nhồi máu phổi là do cục máu đông từ các tĩnh mạch sâu trong chân (hiện tượng huyết khối tĩnh mạch sâu) di chuyển lên phổi.

Nguyên Nhân Gây Nhồi Máu Phổi

Các nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu phổi thường bao gồm:

  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT): Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, xảy ra khi máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu của cơ thể, thường là chân.
  • Yếu tố nguy cơ khác: Các yếu tố như bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, ung thư, bệnh tim mạch, và tiền sử gia đình có bệnh tương tự cũng là những yếu tố rủi ro.

Triệu Chứng Nhồi Máu Phổi

Triệu chứng của nhồi máu phổi có thể thay đổi, tùy thuộc vào mức độ và phần phổi bị ảnh hưởng, nhưng thường bao gồm:

  • Khó thở đột ngột hoặc nặng dần theo thời gian
  • Đau ngực, thường là đau nhói tăng lên khi hít thở sâu
  • Ho, đôi khi kèm theo ho ra máu
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Mệt mỏi hoặc chóng mặt

Chuẩn Đoán Nhồi Máu Phổi

Việc chuẩn đoán nhồi máu phổi thường bao gồm các phương pháp hình ảnh và xét nghiệm để xác định sự hiện diện của cục máu đông trong phổi:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết của phổi và phát hiện cục máu đông.
  • Siêu âm tĩnh mạch: Thường sử dụng để phát hiện huyết khối ở chân.
  • Quét thông khí-phổi (V/Q): Đo lường luồng khí và máu trong phổi, thường dùng khi bệnh nhân không thể chụp CT.
  • Xét nghiệm máu D-dimer: Đánh giá mức độ mảnh vỡ của cục máu đông trong máu.

Phương Pháp Điều Trị Nhồi Máu Phổi

Điều trị nhồi máu phổi nhằm mục đích ngăn chặn sự phát triển của cục máu đông và phòng ngừa sự tái phát. Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Thuốc chống đông máu: Như heparin và warfarin, giúp ngăn ngừa cục máu đông phát triển lớn hơn.
  • Thuốc tan huyết khối: Thường sử dụng trong các trường hợp nguy hiểm đến tính mạng để làm tan nhanh chóng cục máu đông.
  • Phẫu thuật: Trong một số trường hợp, cần thiết phải loại bỏ cục máu đông bằng các phương pháp phẫu thuật.

Phòng Ngừa Nhồi Máu Phổi

Để phòng ngừa nhồi máu phổi, cần thực hiện các biện pháp như:

  • Thường xuyên vận động, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc thời gian dài ngồi yên.
  • Sử dụng thuốc chống đông theo chỉ định của bác sĩ nếu thuộc nhóm có nguy cơ cao.
  • Điều chỉnh lối sống lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống cân bằng và bỏ thuốc lá.

Kết Luận

Nhồi máu phổi là một tình trạng y khoa nghiêm trọng, đòi hỏi sự hiểu biết và can thiệp kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Việc nhận biết sớm các triệu chứng và tìm kiếm sự chăm sóc y tế là cực kỳ quan trọng để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhồi máu phổi":

14. Triệu chứng lâm sàng và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp: Một nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam
Tắc động mạch phổi cấp là một cấp cứu thường gặp, có tỷ lệ tử vong và tàn phế cao, song nếu thầy thuốc không nghĩ đến thì không chẩn đoán được. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ tử vong sau 1 tháng được theo dõi và mô tả các triệu chứng lâm sàng của tắc động mạch phổi cấp. Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu. Tắc động mạch phổi cấp được xác định khi biểu hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên trong vòng 14 ngày và có huyết khối trong động mạch phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi. Nghiên cứu đã thu thập được 159 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình là 58,6 ± 18, nữ giới chiếm 54,1%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của tắc động mạch phổi cấp là khó thở (85,5%), đau ngực (chiếm 59,1%), 46/159 (28,9%) có sốc. Sau 1 tháng theo dõi, tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 11,6%, do tắc động mạch phổi cấp là 3,4%.
#Tắc động mạch phổi cấp #Thuyên tắc phổi #Nhồi máu phổi #Việt Nam
GIÁ TRỊ CỦA SỰ PHỐI HỢP NỒNG ĐỘ NT-proBNP VỚI THANG ĐIỂM GRACE TRONG TIÊN LƯỢNG BIẾN CỐ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng biến cố tim mạch khi phối hợp nồng độ NT-proBNP với thang điểm GRACE trên đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại BV Trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP và thang điểm GRACE có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân có biến cố và không có biến cố (với mức ý nghĩa thống kê p<0,001). Nồng độ NT-proBNP ≥ 3855,0 pmol/L phối hợp với điểm GRACE ≥ 143,5 điểm có ý nghĩa tiên lượng biến cố tim mạch cao tại thời điểm bệnh nhân nhập viện. Kết luận: Phối hợp nồng độ NT-proBNP và thang điểm GRACE tại thời điểm bệnh nhân nhập viện có ý nghĩa tiên lượng biến cố tim mạch trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
#Nhồi máu cơ tim cấp #thang điểm GRACE #NT-proBNP
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VIÊM PHỔI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO DIỆN RỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ - BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm phổi là biến chứng thường gặp của đột quỵ não, đặc biệt là nhồi máu não diện rộng và là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tử vong sau đột quỵ não. Bởi vậy, việc dự phòng và điều trị viêm phổi cần được chú trọng để cải thiện tiên lượng của bệnh nhân đột quỵ não. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định một số yếu tố nguy cơ của viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 172 bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bao gồm 2 nhóm: nhóm viêm phổi (n = 101) và nhóm không viêm phổi (n = 71). Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 73,76 ± 9,54, điểm Glasgow trung bình và điểm NIHSS trung bình lần lượt là 12,38 ± 1,72 và 15,07 ± 4,50. Căn nguyên vi sinh của nhóm viêm phổi bao gồm 79,2% không rõ căn nguyên, Klebsiella 6.93%, E. coli 6,94%, Acinetobacter baumannii 4.95%, MRSA 1.98%. Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bao gồm: tuổi ≥ 80 (OR = 9,578, 95%CI 3,58-25,67), điểm Glasgow < 13 (PR = 3,06, 95%CI 2,28-4,12), điểm NIHSS ≥ 12 (PR = 10,87, 95%CI 3,64-32,57), điểm ASPECTS < 6 (PR = 1,62, 95%CI 1,29-2,04), rối loạn nuốt (PR = 16,22, 95%CI 2,37-110,8) và nhồi máu bán cầu não Trái (PR = 3,16, 95%CI 2,17-4,6). Kết luận: Các yếu tố như tuổi cao hơn, nhồi máu não có biểu hiện lâm sàng nặng nề hơn, tổn thương rộng hơn trên hình ảnh học và rối loạn nuốt có thể giúp dự báo nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng.
#Viêm phổi #nhồi máu não diện rộng #nhồi máu não #yếu tố nguy cơ
KẾT QUẢ PHỐI HỢP CAN THIỆP GƯƠNG TRỊ LIỆU VÀ VẬN ĐỘNG CƯỠNG BỨC BÊN LIỆT CƯỜNG ĐỘ THẤP TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI TRÊN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phối hợp can thiệp gương trị liệu và vận động cưỡng bức bên liệt (CIMT) cường độ thấp trong phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp (<1 tháng) điều trị nội trú tại Trung tâm Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2020 đến tháng 8/2021, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm can thiệp CIMT cường độ thấp phối hợp gương trị liệu và nhóm đối chứng. Tất cả các nhóm được tập luyện chương trình hoạt động trị liệu tiêu chuẩn 40 phút/ngày, nhóm can thiệp được tập luyện tay liệt tích cực 60 phút/ngày, 3 giờ cố định tay lành, 20 phút tập với gương, 5 ngày/tuần trong 3 tuần. Các đối tượng được đánh giá trước can thiệp và sau 3 tuần bằng thang điểm Nhật ký hoạt động vận động (Motor Activity Log: MAL), đánh giá mức độ phụ thuộc trong các hoạt động sinh hoạt cơ bản hàng ngày bằng thang điểm Barthel. Kết quả: Sau 3 tuần can thiệp, nhóm can thiệp cho thấy điểm MAL AOU và QOM trung bình là 2.23 và 2.01 với mức chênh lệch điểm AOU và QOM lần lượt là 1.57 và 1.53, cao hơn nhóm chứng (0.53 và 0.62), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0.000. Có sự khác biệt có ý nghĩa về phân loại mức độ phụ thuộc ADL giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp với p = 0.001. Kết luận: Bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não được tập phục hồi chức năng chi trên có phối hợp CIMT cường độ thấp và gương trị liệu ở giai đoạn cấp giúp cải thiện chức năng chi trên tốt hơn so với chương trình hoạt động trị liệu thông thường trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#Gương trị liệu #CIMT #phục hồi chức năng chi trên #nhồi máu não.
10. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong sớm và một số yếu tố liên quan đến tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư. Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu. Chẩn đoán xác định tắc động mạch phổi cấp khi có bằng chứng huyết khối trong động mạch phổi trên cắt lớp vi tính có thuốc cản quang. Nghiên cứu có 39 bệnh nhân được đưa vào mô tả. Trong đó, 24/39 bệnh nhân (61,5%) phát hiện ung thư trước khi được chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp, 15/39 bệnh nhân (38,5%) nhập viện với biểu hiện của tắc động mạch phổi cấp được tìm thấy ung thư trong cùng đợt điều trị. Tỉ lệ các loại ung thư gặp trong nghiên cứu là ung thư phổi 17/39 (43,6%), có 29/39 (74,3%) bệnh nhân đã có di căn xa. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư sau 7 ngày điều trị là 4/39 (10,3%), và sau 30 ngày là 12/39 (30,8%). Điểm sPESI cao hơn ở nhóm bệnh nhân tử vong trong 30 ngày.
#tắc động mạch phổi cấp #ung thư #thuyên tắc phổi #nhồi máu phổi
Chú ý đến shunt động mạch phổi trong trường hợp thiểu năng oxy thoáng qua và nhồi máu não trong thai kỳ: báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 - Trang 1-8 - 2023
Shunt động mạch phổi là một tình trạng hiếm gặp trong thai kỳ. Shunt động mạch phổi thường không biểu hiện triệu chứng hô hấp ở hầu hết các bệnh nhân nhưng có thể trầm trọng hơn trong thai kỳ. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, shunt động mạch phổi có thể dẫn đến suy hô hấp, đột quỵ, tràn máu màng phổi tự phát hoặc các biến chứng nghiêm trọng khác. Một phụ nữ mang thai khỏe mạnh 29 tuổi đã xuất hiện tình trạng giảm mức oxy trong máu tạm thời không rõ nguyên nhân trong một cuộc kiểm tra định kỳ ở tuần 34 của thai kỳ và trong một ca mổ lấy thai ở tuần 38. Mức bão hòa oxy của bệnh nhân nhanh chóng trở về bình thường và không được điều tra thêm. Vào ngày thứ 3 sau sinh, bệnh nhân đột ngột có dấu hiệu phát âm không rõ và yếu cơ bên phải. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ não cho thấy có nhồi máu não ở nhân đáy bên trái. Chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi sau đó tiết lộ shunt động mạch phổi hai bên, có thể là nguyên nhân gây nhồi máu não. Bệnh nhân đã được chuyển đến Khoa Phẫu thuật lồng ngực sau một tháng điều trị và đã tiến hành thành công thủ thuật thuyên tắc shunt động mạch phổi qua da. Shunt động mạch phổi không nên bị xem nhẹ nếu một phụ nữ mang thai gặp phải tình trạng thiểu năng oxy thoáng qua và nhồi máu não. Sự giảm tạm thời mức bão hòa oxy mạch mà không thể được giải thích bởi các nguyên nhân lâm sàng phổ biến có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh. Chẩn đoán sớm và quản lý đa chuyên khoa có thể cải thiện tiên lượng.
#shunt động mạch phổi #thiểu năng oxy #nhồi máu não #thai kỳ #báo cáo ca bệnh #tổng quan tài liệu
Sốc tim mạch do nhồi máu Dịch bởi AI
Herz - Tập 47 Số 1 - Trang 85-100 - 2022
Sốc tim mạch như một biến chứng của nhồi máu (5–10%) tăng cường tỷ lệ tử vong của nhồi máu cơ tim không biến chứng từ dưới 10% lên khoảng 40%, do sự phát triển của hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan do sự suy giảm nghiêm trọng tưới máu cơ quan do sốc. Do đó, liệu pháp theo hướng dẫn không nên chỉ giới hạn ở việc tái thông mạch vành bị tắc và điều trị các biến chứng của nhồi máu. Việc tối ưu hóa lưu lượng máu cơ quan theo thể tích tim cũng rất quan trọng cho sự sống còn, thông qua các chất inotropic và vasoactive, cũng như – trong trường hợp có chỉ định nghiêm ngặt – với các hệ thống hỗ trợ cơ học tạm thời, nhưng không phải với bơm bóng trong động mạch chủ. Các biện pháp chăm sóc tích cực đặc thù cho sốc cũng rất quan trọng, chẳng hạn như thở bảo vệ phổi trong trường hợp phải thở máy.
#sốc tim mạch #nhồi máu cơ tim #hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan #liệu pháp điều trị #tối ưu hóa lưu lượng máu #hỗ trợ cơ học tạm thời #thở bảo vệ phổi
Các đặc điểm của dòng máu phổi với chức năng thất phải giảm ở cừu con Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 11 - Trang 57-63 - 1996
Các yếu tố quyết định đến hiệu suất của thất phải (RV) với vách thất phải bị tổn thương, như trong trường hợp nhồi máu thất phải, vẫn còn chưa rõ ràng. Sử dụng thiết bị siêu âm Doppler 20-MHz, chúng tôi đã điều tra sự thay đổi trong các hồ sơ vận tốc dòng máu phổi trước và sau khi thắt động mạch vành phải. Trong đó, dp/dt của RV, thể tích nhát bóp, công thất RV, áp lực động mạch chủ và lượng máu tim đều giảm, trong khi áp lực tĩnh mạch trung ương tăng lên sau khi thắt. Mối quan hệ giữa công thất RV và áp lực cuối tâm trương chỉ ra chức năng thất phải bị suy giảm sau khi thắt. Chúng tôi đã quan sát thấy thời gian gia tốc bị rút ngắn (65.0 ± 15.1 so với 54.4 ± 6.2ms, P < 0.05) và vận tốc tối đa của dòng nước tiến (59.0 ± 5.9 so với 52.5 ± 7.6cm/s, P < 0.05) giảm sau khi thắt. Gia tốc đã bị ngắt quãng sớm hơn sau khi thắt so với trước khi thắt. Những thay đổi trong dòng chảy này được cho là hậu quả của sự thay đổi chuyển động của vách thất phải và vách liên thất do nhồi máu thất phải gây ra.
#Thất phải #nhồi máu thất phải #dòng máu phổi #siêu âm Doppler #chức năng tim
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VÀ KẾT QUẢ PHỐI HỢP NHÓM TRONG CẤP CỨU BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN TƯQĐ 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá khả năng và một số kết quả của hoạt động phối hợp nhóm trong cấp cứu bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108 giai đoạn 2014 – 2019. Đối tượng và phương pháp: thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Chúng tôi tiến hành đánh giá 52 nhân viên y tế (NVYT) trong nhóm cấp cứu bằng thang điểm TEAM. Đồng thời, chúng tôi thu thập hồ sơ của 824 bệnh nhân (BN) nhồi máu não cấp (NMNC) điều trị tại bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 4/2014 đến tháng 12/2019 để đánh giá về các khoảng thời gian trong cấp cứu BN NMNC. Kết quả: số NVYT tham gia là 52, tuổi trung bình 34,78 ± 8,18. Tỉ lệ nam là 69,23%. Điểm TEAM khi đánh giá các hoạt động của nhóm: trưởng nhóm 3,71 ± 0,52 điểm, kết nối trong nhóm 3,75 ± 0,44 điểm, tổng điểm chung 8,95 ± 0,89, tuân thủ quy trình 3,61 ± 0,56 điểm. Thời gian từ khi BN đến viện đến khi được bác sĩ chuyên ngành khám là 14,09 ± 15,16 phút, thời gian từ khi BN đến viện đến khi được chụp CT là 22,13 ±19,05 phút, thời gian từ khi BN đến viện đến khi hội chẩn xong, đưa ra quyết định điều trị là 41,25 ± 25,76 phút, thời gian từ khi vào viện đến lúc bắt đầu được điều trị đặc hiệu là 49,55 ± 28,13 phút và thời gian từ khi BN đến viện đến khi điều trị tái thông được mạch máu là 88,68 ± 41,75 phút. Kết luận: Hoạt động phối hợp nhóm trong cấp cứu BN NMNC tại bệnh viện TƯQĐ 108 hoạt động có hiệu quả, đóng góp vào nâng cao chất lượng cấp cứu, chẩn đoán và điều trị BN NMN cấp.
#nhồi máu não cấp #phối hợp nhóm #thời gian cấp cứu
KẾT QUẢ PHỐI HỢP ROBOT ARMEO POWER TRONG CẢI THIỆN VẬN ĐỘNG CHI TRÊN Ở NGƯỜI BỆNH LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 28 Số 2 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phối hợp robot Armeo Power trong phục hồi chức năng vận động chi trên ở người bệnh liệt nửa người do nhồi máu não trên lều. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, không có đối chứng đánh giá hiệu của phối hợp robot Armeo Power trong chương trình phục hồi chức năng vận động chi trên ở 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não trên lều, lần đầu, có liệt nửa người, điều trị nội trú tại khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 8/2023 đến tháng 5/2024. Kết quả: Sau 3 tuần điều trị, nhóm nghiên cứu có khả năng vận động chi trên theo thang điểm FMA-UE tăng 21,3 điểm (32,3% tổng điểm tối đa), điểm ARAT tăng 21,8 điểm (38,2% tổng điểm tối đa) và điểm HMS tăng 2,6 điểm (43,3% tổng điểm tối đa). Kết luận: Phối hợp robot Armeo Power trong chương trình phục hồi chức năng vận động chi trên ở người bệnh nhồi máu não trên lều đem lại hiệu quả cải thiện khả năng vận động có ý nghĩa thống kê so với trước khi điều trị.
#nhồi máu não #phục hồi chức năng #vận động chi trên #robot Armeo Power
Tổng số: 10   
  • 1